Một phần ba trong số các loài này nằm trong chín họ lớn nhất; từ lớn nhất qua nhỏ nhất , những họ này là detinidae , gobiidae , cichlidae , characidae , loricariidae , balitoridae , serranidae , labridae và scorpaenidae.

000 là cá xương , với 970 con cá mập , cá đuối , và chimera và khoảng 108 con hagfish và cá mút đá. Khoảng 64 dòng dõi là đơn hình , chỉ chứa một loài.

Các nhóm cá khác nhau chiếm hơn một nửa số loài thú vật có xương sống. Lớp placodermi † (cá bọc thép)lớp chondrichthyes (cá sụn)lớp acanthodii (cá mập gai)superclass osteichthyes (cá xương)lớp actinopterygii (cá vây vây)phân lớp chondrosteiđặt hàng acipenseriformes ( cá tầm và cá mái chèo )đặt hàng polypteriformes ( sậy và bichirs ) https://legiaexpress.com/blog/dich-v...i-my-uc-canada.

000 loài còn định cư được biết đến , trong đây gần 27. Tổng số loài cuối cùng còn định cư có thể tăng lên vượt quá 32.

Cá là mang -bearing thủy mãnh thú có hộp sọ động vật thiếu chân tay với chữ số gửi cá khô đi mỹ. Phân lớp neopterygiiinfraclass holostei ( gars và bowfins )infraclass teleostei (nhiều đơn order sản phẩm cá phổ biến)lớp sarcopterygii (cá vây thùy)subclass actinistia ( cá vây tay )phân lớp dipnoi ( cá phổi )† - chỉ ra taxon đã tuyệt chủng một số chuyên gia cổ sinh học cho rằng vì conodonta là hợp âm , chúng là loài cá nguyên thủy.

Vị trí của hagfish trong phylum chordata không được giải quyết. Tuy nhiên , cá truyền thống được lái ra paraphykishbằng cách loại trừ các tetrapod (tức là thú vật lưỡng cư , bò sát , chim và động vật có vú mà tất cả đều có nguồn gốc từ cùng một tổ tiên).

Bởi vì theo cách này , thuật ngữ "cá" được định nghĩa không tốt là một nhóm paraphyobic , thứ đó không được coi là một nhóm phân loại chính thức trong sinh học có cơ cấu , trừ khi nó được sử dụng theo nghĩa cladistic , bao gồm cả tetrapods. Gia cầm bốn chân sẽ xuất hiện trong cá thùy vây , vì vậy cladistically họ cá là tốt.

. Để biết cách xử lý đầy đủ hơn đi phân loại này , hãy xem bài viết về gia súc có xương sống.

Nghiên cứu phát sinh học vào năm 1998 và 1999 đang nghênh đón idea rằng loài hagfish và cá mút đá tạo thành một nhóm tự nhiên , cyclostomata , đây là một nhóm chị em con gái của gnathostomata. Bao gồm trong định nghĩa này là cá hagfish , cá mút đá và cá sụn và xương cũng như các nhóm dính líu đi tuyệt chủng khác nhau.

500. Có gần 28.

Họ tạo thành một nhóm chị em với áo dài , cùng nhau tạo thành khứu giác. Thuật ngữ pisces truyền thống (cũng là ichthyes ) được coi là một kiểu chữ , nhưng không phải là một phân loại nảy sinh gen.